Showing posts with label Qui Trình Phát Triển Phần Mềm. Show all posts
Showing posts with label Qui Trình Phát Triển Phần Mềm. Show all posts

Monday, December 31, 2012

Scrum gồm những gì?

Bốn cuộc họp (four ceremonies):

  • Sprint Planning: diễn ra trước khi bắt đầu Sprint
    • Họp kết hoạch Sprint: nhóm phát triển gặp gỡ với Product Owner để lên kế hoạch làm việc cho một Sprint
  • Daily Scrum: trong khi Sprint diễn ra
    • Họp hằng ngày: Scrum Master tố chức cho nhóm phát triển họp hằng ngày khoảng 15 phút để Nhóm phát triển chia sẽ tiến độ công việc cũng như khó khăn gặp phải trong quá trình phát triển phần mềm suốt 1 Sprint
  • Sprint Review: sau khi Sprint kết thúc
    • Họp sơ kết Sprint: cuối Sprint, nhóm phát triển sẽ cùng với Product Owner rà soát lại các công việc đã hoàn tất (done) trong Sprint vừa qua và đề xuất các chỉnh sửa hay các thay đổi cho sản phẩm.
  • Sprint Retrospective: sau khi Sprint kết thúc
    • Họp cải tiến Sprint: dưới sự trợ giúp của Scrum Master, Nhóm phát triển sẽ rà soát lại toàn diện Scrum vừa kết thúc và đề xuất các biện pháp cải tiến qui trình cũng như sản phẩm.
Công cụ Scrum (artifacts):
  • Product Backlog: bản yêu cầu của Product Owner:
    • Danh sách các ưu tiên các tính năng (feature) hoặc đầu ra khác của dự án, có thể hiểu như là danh sách yêu cầu (requirements) của dự án. Product Owner chịu trách nhiệm sắp xếp độ ưu tiên của từng hạng mục (Product Backlog Item) trong Product Backlog dựa trên các giá trị do Product Owner định nghĩa (thường là giá trị thương mại - business value).
  • Sprint Backlog: bản kế hoạch cho một Sprint:
    • là kết quả của buổi họp kế hoạch lập Sprint (Sprint Planning)
    • Với sự kết họp của Product Owner, nhóm sẽ phân tích các yêu cầu theo độ ưu tiên từ cao xuống thấp để hiện thực hóa các hạng mục trong Product Backlog dưới dạng danh sách các công việc (todo list).
  • Burndown Chart:
    • Là biểu đồ hiện thị xu hướng của dự án dựa trên lượng thời gian cần thiết còn lại để hoàn tất công việc.
    • Burndown chart có thể dùng để theo dõi tiến độ của Sprint (Sprint Burndown Chart) hoặc của dự án (Project Burndown Chart).

Sunday, December 30, 2012

Agile


Tuyên ngôn Agile:
  Cá nhân và Sự tương tác hơn Qui trình và Công cụ;
  Phần mềm chạy tốt hơn là Tài liệu đầy đủ;
  Cộng tác với khách hàng hơn là Đàm phán hợp đồng;
  Phản hồi với các thay đổi hơn là Bám sát kế hoạch;

Mặc dù các điều bên phải vẫn còn giá trị, nhưng chúng tôi đánh giá cao hơn các mục ở bên trái.

Mười hai nguyên tắc phía sau tuyên ngôn Agile:

Scrum

  • Dựa trên lý thuyết quản lý thực nghiệm (Empirical Process Control), sử dụng cơ chế lặp (iterative) và tăng trưởng (incremental) để tối ưu hóa hiệu quả và kiểm soát rủi ro.
  • Các thành tố tạo nên Scrum: ba giá trị cốt lõi, các sự kiện và các công cụ (artifacts).
  • Ba giá trị cốt lõi:
    • Minh bạch (transparency)
      • Thông tin phải minh bạch và thông suốt
    • Thanh tra (inspection)
      • Truy sét kỹ càng và liên tục là cơ chế khởi đầu cho việc thích nghi và các cải tiến liên tục.
    • Thích nghi (adaptation)
      • Scrum có thể phản hồi lại các thay đổi một cách tích cực.
  • Ba vai trò:
    • Product Owner:
      • Là người chịu trách nhiệm về thành công của dự án, người định nghĩa các yêu cầu và đánh giá cuổi cùng đầu ra của các nhà phát triển phần mềm.
    • Scrum Master:
      • Là người có hiểu biết sâu sắc về Scrum và đảm bảo nhóm có thể làm việc hiệu quả với Scrum.
    • Developmetn Team:
      • Một nhóm liên chức năng (cross-functional) tự quản lý để tiến hành chuyển Product Backlog Item thành chức năng của hệ thống.